ÔN THI TỐT NGHIỆP NĂM 2013
-2014
MÔN NGỮ VĂN
Đây
là tư liệu cá nhân của cô Hạnh, có tham khảo bài viết và ý kiến của các đồng nghiệp
yêu nghề. Cô Hạnh mong các em học sinh thân yêu của trường THPT Đồng Gia ôn tập
tốt và đạt được kết quả cao trong những
kì thi sắp tới.
Các
em lưu ý: khi làm bài văn, các em phải trình
bày rõ từng ý, và viết thành các đoạn văn, mỗi chỗ xuống dòng các em phải viết
lui vào đầu dòng từ một đến hai chữ cho Giám khảo dễ nhìn. Các em cũng lưu ý
viết chữ cho rõ ràng, dễ đọc, hạn chế dập xóa, mắc lỗi chính tả….
CHÚC
CÁC EM THÀNH CÔNG!
- Phần mở bài bao giờ cũng phải giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và vấn
đề nghị luận.
(VD: Đề
bài: Vẻ đẹp của nhân vật Chiến trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn
Thi.
Viết
mở bài: Nguyễn Thi là nhà
văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Ông sống gắn bó với nhân dân miền
Nam, đặc biệt là người nông dân nên được mệnh danh là nhà văn của người nông
dân Nam Bộ. Thành công đặc biệt trong sự nghiệp
của ông là những sáng tác về đất và người Nam Bộ. Nhân vật chính trong
tác phẩm của ông là những người nông dân thuần hậu, chất phác nhưng kiên cường,
bất khuất. Một trong những con người đó là nhân vật Chiến trong “Những đứa con trong gia đình” – viết
năm 1966, trong bối cảnh dữ dội của lịch sử đất nước những năm chống Mĩ. Nhân
vật này mang những nét đẹp tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam của thời đại “ra
ngõ gặp anh hùng”.)
- Phần thân bài chú ý phân tích
theo đặc điểm thể loại.
a.Nghị
luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi:
* Kiểu bài Phân
tích nhân vật trong tác phẩm:
1. Phải làm nổi bật được đặc điểm của nhân vật trên các phương diện: ngoại hình, tính cách, tâm trạng, số phận.
* Ngoại hình bao giờ cũng góp phần thể hiện tính cách, số phận và thành phần xuất thân của nhân vật.
(Ví dụ: Trong “Chiếc
thuyền ngoài xa”: ngoại hình
người đàn bà hàng chài có những nét đáng chú ý: xấu xí, mặt rỗ, thân hình thô
kệch…; ngoại hình người đàn ông : mái tóc tổ
quạ, chân chữ bát…; Trong “Những đứa con trong gia đình”: nhân vật Chiến: báp tay tròn vỡ sạm đỏ màu cháy
nắng; thân hình chắc nịch…).
*Về tính cách: chú ý những biểu hiện về tính cách nhân vật: dũng cảm, kiên
cường, gan dạ, giàu tình cảm…
(
Ví dụ: -Tnú trong “Rừng
xà nu”: dũng cảm gan dạ, kiên cường, bất khuất, yêu nước nồng nàn, căm thù giặc sâu sắc;
-nhân vật Chiến trong “Những đứa con trong gia đình”:
mang những nét hồn nhiên của một thanh niên mới lớn nhưng rất dịu dàng, giàu
chất nữ tính, trưởng thành trước tuổi – biết lo toan việc nhà giống như má, gan
góc, khát khao được cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má góp phần giành độc lập
cho quê hương đất nước;
-
người đàn bà hàng chài trong “Chiếc
thuyền ngoài xa”: cam chịu nhẫn nhục, giàu lòng vị tha và đức hi sinh, thấu hiểu sâu sắc lẽ đời, giàu nghị
lực sống. )
- Về tâm trạng - thường đi theo trục thời gian. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bao giờ cũng chú ý làm rõ tính cách số phận của nhân vật.
( Ví dụ: -tâm trạng của nhân vật Tràng: khi nhặt vợ, khi đưa về nhà, khi chờ đợi mẹ và buổi
sáng hôm sau …;
-tâm trạng của nhân vật người vợ nhặt: trên đường theo Tràng về, khi vừa đến nhà Tràng, trong lúc chờ đợi người mẹ
chồng...
-diễn biến tâm trạng của Mỵ trong đêm tình mùa xuân: khi nghe tiếng sáo gọi bạn, khi bị trói… và khi cứu A Phủ: lúc đầu thản nhiên, sau
đó có những đấu tranh nội tâm và đi đến quyết định dứt khoát, sau khi cứu A Phủ ).
- Về số phận, kết thúc tác phẩm nhân vật có kết cục như thế nào.( một tương lai tươi sáng hé mở cho vợ chồng anh Tràng với hình ảnh đoàn người đói với lá cờ đỏ đi phá kho thóc của Nhật; Mị và A Phủ sau khi trốn khỏi
Hồng Ngài đã tham gia vào cuộc cách mạng chung và ựt giải phóng kiếp nô lệ…)
2. Sau khi phân tích phải đánh giá về nhân vật: đại diện cho tầng lớp nào, thể hiện ý đồ gì của tác giả và giá trị gì của tư tưởng của tác phẩm. Dù phân tích ở mức độ nào, một đoạn văn, một nhân vật hay một chi tiết nghệ thuật, khi phân tích xong đều phải đúc kết được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
(Ví dụ:
nhân vật Phùng thể hiện quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
người nghệ sĩ phải có cái nhìn toàn diện, thấu đáo vừa phát hiện ra những vẻ
đẹp thơ mộng mang tính nghệ thuật vừa thấy được nỗi đau, những buồn vui của
đời, hiểu số phận cá nhân trong cuộc sống đời thường. Nghệ thuật chân chính
phải gắn bó với cuộc sống và phải có sức sống lâu bền.
Ví dụ:
nhân vật người đàn bà hàng chài thể hiện được giá trị hiện thực và nhân đạo của
tác phẩm: thể hiện sự cảm thông của tác giả với số phận con người thời hậu
chiến, phát hiện và khẳng định những vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của con người
trong cuộc sống dù còn nhiều éo lé, ngang trái.
Ví dụ:
nhân vật Việt, nhân vật Chiến tiêu biểu cho tuổi trẻ miền Nam những năm chống
Mĩ; quá trình trưởng thành của nhân vật Tnú tiêu biểu cho con đường đến với
cách mạng của một thế hệ người ở Tây Nguyên thời chống Mĩ…)
* Kiểu bài phân tích giá trị nội dung
hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
** Những biểu hiện của giá trị hiện thực và nhân đạo:
- Nói lên nỗi khổ đau của con người: bị bóc lột về vật chất, bị chà đạp về tinh thần, bị tước đoạt sự sống, hạnh phúc...
(Ví dụ: Nỗi đau khổ của con người trong “Vợ chồng A Phủ” là nỗi khổ bị bóc lột, bị đọa đày, Mỵ và A Phủ đều là nạn nhân của nhà Thống Lí: một người là con dâu gạt nợ, một người là con ở gạt nợ, bị bóc lột sức lao động đến kiệt quệ, làm việc quần quật như trâu ngựa, làm thân phận tôi đòi đến mãn kiếp không ngóc đầu lên được. Nỗi đau khổ, sự bi thảm của
con người trong “Vợ nhặt” là nạn đói khủng khiếp, thân phận con người bị coi như cỏ rác, đói đến mức những chuyện thiêng liêng hệ trọng của đời người trở thành chuyện giản đơn, người ta có thể nhặt vợ ở ngoài đường mang về; Trong “Chiếc thuyền ngoài xa”, nỗi đau khổ đó là sự chịu đựng đau đớn của người đàn bà trước sự tàn bạo của người chồng).
-Tố cáo, lên án những thế lực gây ra nỗi khổ đau, bất
hạnh cho con người - nguyên nhân dẫn đến sự đau khổ bất hạnh của con người.
( Ví dụ:
trong Vợ chồng A Phủ: lên án sự tàn ác dã man của cha con thống lí Pá Tra, bóc
lột sức lao của người dân lao động đến kiệt cùng, coi mạng người như cỏ rác. Trong “ Vợ nhặt”, tố
cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật và
phong kiến tay sai đã gây ra nạn
đói cho con người. Trong “Chiếc thuyền ngoài xa: lên án nạn bạo hành trong gia
đình, sự tàn bạo của người chồng vũ phu, sự đói nghèo sau chiến tranh ).
- Ngợi ca vẻ đẹp của con người: vẻ đẹp ngoại hình, vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp về tài năng, nhân
cách.
(Ở A Phủ là một thân hình
cao lớn có sức lao động hơn người "như một con trâu tốt trong
nhà", là sự hồn nhiên trẻ trung yêu đời "ngày tết chỉ có một cái vòng vía ở cổ vẫn đi chơi", là sự dám đánh lại con nhà quan mà không sợ bị đánh hay phạt vạ; ở Mỵ là sự tài hoa,
xinh đẹp, hiếu thảo, là sự tiềm tàng sức phản kháng mãnh liệt như than hồng được ủ kín trong tro không bao giờ bị dập tắt; ở người đàn bà là sự cảm thông cho
sự vất vả, cực nhọc của người chồng trong cuộc mưu sinh, là sự hi sinh hết mực, sống cho con chứ không phải cho mình; ở bà cụ Tứ là sự thương yêu cảm thông chia sẻ "người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này người ta mới lấy đến con mình và con
mình mới có được vợ" - là sự an ủi động viên vun đắp lo lắng cho tương lai con.
- Thái độ cảm thông của nhà văn đối với nỗi bất hạnh của nhân vật.
(Đó là sự quan tâm, chia sẻ của Nguyễn Minh
Châu với những người phụ nữ làng chài nơi vùng biển vắng, họ phải vất vả cực nhọc lam lũ trong cuộc vật lộn với sóng gió cuộc đời và sóng gió biển khơi - Chiếc thuyền ngoài xa. Với Tô Hoài đó là sự ấm ức tức tưởi như hòa cùng nỗi lòng thổn thức của nhân vật, dường như mỗi lần Mỵ rơi vào đau khổ là mỗi lần Tô Hoài cùng khóc với Mỵ, nhà văn tin vào
sức sống bất diệt của con người không bao giờ bị dập tắt - Vợ chồng A Phủ)
- Đề cao khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người, hướng nhân vật đến một tương lai tươi sáng.
(Nhà văn nói lên nguyện vọng đau đáu thiết tha muốn được vươn lên làm người, muốn sống một cuộc sống cho ra sống, sự phản kháng lại cái xã hội áp bức bóc lột, phản kháng lại thực tại đen tối để tìm đến tự do và hạnh phúc - Vợ chồng A Phủ. Khao khát vươn lên cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng của người dân ngụ cư, Kim Lân đã
khẳng định sự bất diệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người trong mọi hoàn cảnh - Vợ nhặt)
Biểu hiện của giá trị nghệ thuật để biểu đạt nội dung tác phẩm :
- Tình huống truyện (tình huống éo le độc đáo trong Vợ nhặt, tình huống nhận thức và phát hiện trong Chiếc thuyền ngoài xa, tình
huống lựa chọn có tính chất bi kịch trong Chữ người tử tù, tình huống dữ dội đột ngột bất ngờ trong Rừng xà nu) .
- Cách xây dựng nhân vật: miêu tả ngoại hình, tính
cách, phân tích diễn biến tâm
lý (ngoại hình cao lớn, lam lũ của người đàn
bà, ngoại hình dữ tợn của người đàn ông -
Chiếc thuyền ngoài
xa; ngoại hình khật khưỡng của Tràng trong mỗi chiều hôm chạng vạng, ngoại hình lọng khọng của bà cụ Tứ - Vợ nhặt; diễn biến tâm lý của Mỵ trong đêm tình
mùa xuân và khi cứu A Phủ, diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về nhà).
- Ngôn ngữ tác phẩm: mang dấu ấn vùng miền nào, có đặc điểm gì, ngôn ngữ đó góp phần như thế nào trong việc làm nên giọng văn của tác giả (ngôn ngữ mang đậm sắc thái miền núi - Rừng xà nu; ngôn ngữ đậm sắc thái Nam bộ - Những đứa con trong gia
đình; đậm sắc thái Bắc bộ - Vợ nhặt).
- Bút pháp được sử dụng chủ yếu trong thiên truyện: sử thi, lãng mạn, miêu tả, hiện thực, trào phúng, đối lập (sử thi, lãng mạng - Rừng xà nu, Những đứa con trong gia
đình - hiện thực lãng mạn - Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ - hiện thực trào
phúng - Hạnh phúc của một tang gia
- vừa hiện thực lãng mạn lại vừa tương phản đối lập - Vợ nhặt).
- Giọng kể: theo ngôi thứ mấy - thứ nhất hay thứ ba - lạnh lùng hay cảm xúc khách quan hay
theo cảm xúc chủ quan, theo
trình tự thời gian hay là đảo ngược - quá khứ, hiện tại , quá khứ gần quá khứ xa - mỗi ngôi kể sẽ có một tác dụng riêng tạo nên sự sinh động của câu chuyện
("Chiếc thuyền ngoài xa "
kể theo ngôi thứ ba , nhưng cũng có những lúc tác giả để cho nhân vật kể chuyện mình theo ngôi
thứ nhất; "Vợ nhặt", "Vợ chồng A Phủ" theo
ngôi thứ ba , "Rừng xà nu " ngôi
kể là một nhân vật trong truyện - cụ Mết ).
@/Về thơ:
Chú ý khai
thác những yếu tố nghệ thuật thường được sử dụng trong thơ:
1. Thể loại thơ (
"Sóng" thể thơ năm chữ ngắt nhịp đa dạng có tác dụng diễn tả một cách sâu sắc sự chuyển hóa đa dạng, phong phú của những con sóng,
" Đất nước" thể thơ tự do không bị gò bó về mặt câu chữ tuôn theo mạch cảm xúc, "Đàn
ghi ta" thể thơ tự do những câu thơ dài ngắn khác nhau chữ cái đầu dòng không viết hoa sự đổi mới cách tân về nghệ thuật của Thanh Thảo, "Việt Bắc" thể thơ lục bát đậm tính dân tộc, phù hợp với giọng điệu trữ tình thương mến góp phần gợi lên sự da diết trong buổi chia ly. "Đất nước" thể thơ tự do không bị gò bó về câu chữ vần điệu thể hiện sự phóng túng trong cảm xúc).
2 . Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán
dụ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, phép đối, từ láy, từ trường nghĩa...
3. Ngắt nhịp, phối thanh, gieo vần, hình ảnh
(Dốc lên/khúc khuỷu /dốc/ thăm thẳm..Nhịp thơ từ 3/4 gãy thành
2//2/1/2, câu thơ có tới 5/7 thanh
trắc, hai cặp từ láy có tác dụng diễn tả: những cái dốc như dựng đứng trước mặt, lên đến tận trời cao, hơi thở nặng nhọc dồn dập của người leo núi, những con đường khúc khuỷu cheo leo...)
4. Hình tượng thơ (Hình tượng sóng, hình tượng đàn ghita của Lorca, hình tượng Lorca, hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến, hình tượng đất nước...)
5. Sau khi
phân tích xong phải chú ý nêu lên cảm xúc, cái tôi trữ tình của nhà thơ qua bài thơ, đoạn thơ (Sự ngưỡng mộ tài năng và thương tiếc cho số phận nghiệt ngã của Lorca - Đàn
ghita của Lorca - cái tôi mãnh liệt sôi nổi nhưng cũng rất giàu nữ tính của tâm hồn của người phụ nữ hồn hậu và khao khát hạnh phúc -
"Sóng" của Xuân Quỳnh)
B/ Nghị luận xã hội
1. Về tư tưởng đạo lý :
- Giới thiệu vấn đề
- Giải thích khái
niệm
- Bàn luận: lý do - biểu hiện - ý nghĩa
- Thái độ đối lập
- Nâng cao
đánh giá
- Bài học nhận thức và hành động
2. Về một hiện tượng xã hội
- Giới thiệu vấn đề
- Giải thích khái niệm
- Phân
tích thực trạng - hậu quả
- Tìm nguyên
nhân
- Biện pháp khắc phục
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân
+ Khi làm bài các
em có thể thay đổi thứ tự các bước, nhưng không nên bỏ bất cứ bước nào.
3. Về dẫn chứng
·
Trong bài văn nghị luận dẫn chứng rất quan trọng, dẫn chứng hay, xác đáng cũng giống như nụ cười làm sáng bừng khuôn mặt. Dẫn chứng phải tiêu biểu, cụ thể, chính xác, toàn
diện, vừa đủ. Trong bài văn
nghị luận xã hội nên hạn chế lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học.
·
Dẫn chứng cần có độ khái quát chỉ chắt lọc những điều cơ bản nhất, tránh tình trạng sa vào kể lại dẫn chứng.
(Tham khảo bài viết của cô Kim Oanh).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét