BÀI : VIỆT BẮC –
TỐ HỮU.
CÂU HỎI: Nêu khái quát những hiểu biết về cuộc
đời và con người Tố Hữu?
- Tố Hữu (1920 – 2002 ) tên khai sinh
là Nguyễn Kim Thành quê ở Thừa Thiên – Huế. Xuất thân trong một gia đình có
truyền thống thơ ca, yêu ca dao - dân ca xứ Huế. Chính gia đình, quê hương và
thời đại đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và nuôi dưỡng tâm hồn thơ
Tố Hữu.
- Tố Hữu tham gia hoạt động cách mạng từ
rất sớm. Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Năm 1939, ông bị thực
dân Pháp bắt. Năm 1942, ông vượt ngục tiếp tục hoạt động cách mạng. Năm 1945,
Tố Hữu tham gia lãnh đạo khởi nghĩa ở Huế. Trong hai cuộc kh/chiến chống Pháp
và chống Mĩ, cho đến 1986, ông từng giữ nhiều chức vụ cao trong bộ máy lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
- Tố Hữu nhận giải nhất Giải thưởng Hội
Nhà văn Việt Nam 1954 – 1955 (tập thơ “Việt Bắc”), Giải thưởng ASEAN
(1996), Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
CÂU HỎI: Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn đặc điểm
phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu.
1. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị: thơ ông phản ánh lí tưởng cách mạng, đời sống cách mạng và các sự kiện quan trọng của đất nước, của dân tộc.
1. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị: thơ ông phản ánh lí tưởng cách mạng, đời sống cách mạng và các sự kiện quan trọng của đất nước, của dân tộc.
-Thơ Tố
Hữu là tiếng nói của lẽ sống lớn, tình
cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng.
2. Thơ
Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
-Thơ Tố
Hữu phản ánh những vấn đề lướn lao của đất nước. Cái tôi chiến sĩ trở thành cái
tôi nhân danh cộng đồng, nhân danh Đảng và dân tộc.
- Nhân
vật trữ tình thường là những con người tập trung những phẩm chất tốt đẹp của
cộng đồng, giai cấp, dân tộc và được nâng lên tầm vóc lịch sử, thời đại.
3. Thơ
Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
- Giọng
điệu trong thơ ông là giọng tâm tình ngọt ngào, thơ ông là tiếng nói của tình
thương mến, tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình,
- Ông
sử dụng đa dạng các thể thơ cổ điển và hiện đại, đặc biệt thành công khi sử
dụng các thể thơ truyền thống của dân tộc.
- Ngôn
ngữ ví von, giàu cảm xúc, gần gũi với tâm hồn Việt.
CÂU HỎI:
Nêu đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
1. Về nội dung:
- Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị rất sâu sắc. Mọi
sự kiện ch/trị qua trái tim nhạy cảm và cảm hứng ng/thuật của nhà thơ đều kết
tinh thành những bài thơ đặc sắc, gợi cảm.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi: đề tài là những sự kiện chính trị
lớn, những vấn đề có ý nghĩa toàn dân. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng: lịch sử -
dân tộc. Con người có phẩm chất phi thường, anh hùng.
- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình ngọt
ngào.
2. Về nghệ thuật: thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà (“tính
dân tộc” là bản sắc riêng biệt, độc đáo của dân tộc) được biểu hiện qua hai
yếu tố:
- Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc (lục bát, song thất lục
bát, thơ bảy chữ dễ đi vào lòng ng)
- Ng/ngữ thơ (dùng từ ngữ, cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú
của T/Việt, các BPTT, sửdụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ)
CÂU HỎI : Những yếu tố ảnh
hưởng đến hồn thơ Tố Hữu?
- TH ( 1920 – 2002), tên thật là Nguyễn
Kim Thành.
-Ông sinh ra và lớn lên ở xứ Huế với
thiên nhiên thơ mộng, trữ tình, mảnh đất còn lưu giữ được nhiều giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Điều đó làm nên hồn thơ mượt mà, bay bổng, trữ tình, chân thành.
-Ông được nuôi dưỡng trong một gia
đình Nho học giàu truyền thống văn hóa, văn nghệ, cha mẹ
đều thích thơ phú và thuộc nhiều thơ ca dân gian -> Phong cách và giọng điệu
thơ TH chịu nhiều ảnh hưởng của thơ ca dân gian: giọng điệu tâm tình ngọt ngào,
thơ mang đậm phong vị ca dao.
-Bản thân ông là người yêu tha thiết
đối với quê hương và truyền thống văn hóa dân tộc. Ông lại sớm được giác ngộ lí
tưởng cách mạng, hăng say hoạt động và
kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân dũng cảm vượt ngục cùng
các đồng chí, trong kháng chiến và khi hòa bình, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng
trong ủy ban kháng chiến, giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo
của Đảng và Chính phủ -> Ông rất quan tâm đến các sự kiện chính trị , cách
mạng, làm nên chất trữ tình chính trị trong thơ.
CÂU HỎI:
Trình bày ngắn gọn chặng đường cách mạng, chặng đường thơ của Tố Hữu.
Thơ Tố
Hữu phản ánh cách mạng Việt Nam từ những thời kì cnagr thẳng, khắc nghiệt đến
sau khi hòa bình – ghi nhận những dấu mốc lớn lao của lịch sử dân tộc và thể
hiện sự vận động trong tư tưởng , nghệ
thuật của nhà thơ.
1. “Từ
ấy” (1937 – 1946)
* Gồm 3
phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải
phóng.
* Nội
dung: Ghi lại bước trưởng thành của một người thanh niên cộng sản từ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
-Tiếng
reo vui hân hoan của một tâm hồn yêu đời đang khao khát lẽ sống thì bắt gặp lí
tưởng của Đảng.
- Tiếng
nói cảm thông với những số phận bất hạnh, là tiếng thét cmaw thù với xã hội bất
công.
-Tiếng
hát đấu tranh hùng tráng trong chốn lao tù.
->Tập
thơ là chất men say lí tưởng, chất cách
mạng trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung của một cái tôi trữ tình mới.
* Nghệ
thuật: Giọng điệu thiết tha, sôi nổi chân thành và giàu chất lãng mạn trong
trẻo.
*Tác
phẩm tiêu biểu: Từ ấy, tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang, Nhớ đồng….
2.”Việt
Bắc” ( 1947 – 1954)
* Nội
dung: Là bản anh hùng ca phản ánh những chặn đường gian lao của cuộc cách mạng,
ca ngợi những con người kháng chiến, ngợ ca thắng lợi.
- Thể
hiện hình ảnh và tâm tư quần chúng kháng chiến: bà mẹ, chị phụ nữ, em bé liên
lạc…
-Kết
tinh những tình cảm lớn lao của con người kháng chiến mà bao trùm và thống nhất
là tình yêu nước.
* Nghệ
thuật: Đậm đà tính dân tộc và đại chúng, nhiều bai fthow hùng tráng thiết tha.
* Tác
phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Cá nước, Phá đường, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên…
3. “Gió
lộng” (1955 – 1961)
*Nội
dung:
- Tình
cảm yêu thương, tin tưởng với miền Nam, ý chí thống nhất đất nước.
-Niềm
vui trước cuộc sống mới trên đất nước.
-Tình
cảm quốc tế.
-> “Gió lộng” tràn đầy cảm hứng lãng mạn, vui với hiện tại và tin tưởng
ở tương lai.
*Tác
phẩm tiêu biểu: Bài ca mùa xuân 1961, Tiếng ru, Đường sang nước bạn…
4. “Ra
trận” (1962 – 1971) và “Máu và hoa” (1972 – 1977)
*Nội
dung:
-Cổ vũ,
động viên cuộc chiến đấu chống Mĩ với những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí
kiên cường của dân tộc: anh giải phóng quân, cô dân quân vai súng tay cày, Em
thơ cũng hóa anh hùng…
-Biểu
hiện hiện tin vào sưc mạnh của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, niềm tự
hào và niềm vui phơi phới khi toàn thắng về ta.
* Nghệ
thuật: Hai tập thơ này mang đậm tính chính luận thời sự, chất sử thi và có lúc
mang âm hưởng anh hùng ca.
*Tác
phẩm tiêu biểu: Bác ơi, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm…
5. “Một
tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999).
Thể
hiện sự chiêm nghiệm về những biến động trong
cuộc đời, khẳng định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin
vào phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người.
CÂU HỎI:
Tóm tắt các chặng đường thơ Tố Hữu?
1) Từ ấy (1937-1946):là tập thơ đầu tay. Tác phẩm
là tiếng reo vui của một thanh niên giác ngộ lí tưởng, quyết hy sinh phấn đấu
cho lí tưởng cách mạng. Tập thơ được chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích,
Giải phóng. Một số bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Nhớ
đồng...
2)
Việt Bắc (1946-1954): là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao
mà anh dũng của dân tộc. Tập thơ tập trung ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quần chúng
công nông binh kháng chiến... Một số bài thơ tiêu biểu: Lượm, Hoan hô chiến
sĩ Điện Biên, Việt Bắc,... Tập thơ “Việt Bắc” là một trong những thành tựu
xuất sắc của thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
3)
Gió lộng (1955-1961):Ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, hướng tình
cảm đến miền Nam ruột thịt với ý chí thống nhất đất nước. Đây là thời kỳ tràn
đầy sức sống và niềm vui, tập thơ phơi phới tinh thần lãng mạn cách mạng. Một
số bài thơ tiêu biểu: Bài ca xuân
61, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Em ơi Ba Lan, ...
4)Hai
tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977): Ca ngợi,
cổ vũ cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ, tập thơ mang đậm tính chính luận, thời
sự và chất sử thi. Một số bài thơ tiêu biểu: Bác ơi!, Kính gửi cụ Nguyễn Du, Mẹ Suốt, Tuổi
25,...(Xẻ dọc Trường Sơn....dậy tương lai).
5)
Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): viết khi đất nước bước vào thời kỳ đổi
mới, nhà thơ thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời.
Giọng thơ thấm đượm chất suy tư.
CÂU
HỎI : Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề bài
thơ “Việt Bắc”.
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Sự kiện này vừa kết thúc một giai đoạn lịch sử gian khổ mà nghĩa tình vừa mở ra một trang sử mới, một giai đoạn mới của cách mạng. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ viết tháng 10 /1954, được in trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
* Chủ đề: Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Sự kiện này vừa kết thúc một giai đoạn lịch sử gian khổ mà nghĩa tình vừa mở ra một trang sử mới, một giai đoạn mới của cách mạng. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ viết tháng 10 /1954, được in trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
* Chủ đề: Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.
CÂU HỎI: Cho biết nội dung
cảm hứng và hình thức nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc?
1. Bài thơ có hai phần: Phần đầu tái hiện
những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc gian khổ, vẻ vang
và sâu đậm nghĩa tình; Phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước, gợi sự
gắn bó miền xuôi với miền ngược và ngợi ca công ơn của Đảng, của Bác Hồ với dân
tộc.
.
2. Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật
giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc:
- Thể
thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết
hợp với cách sử dụng linh hoạt, sáng tạo
hình thức đối đáp “mình – ta” (vốn quen thuộc trong ca dao
dân ca giao duyên của Việt Nam).
-Tác
giả đã sử dụng rấ linh hoạt, hiệu quả những biện pháp tu từ truyền thống (so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử
dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc
tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình.
3.
Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân
tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà
hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa
người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân Việt Bắc (người ở lại), làm cho
tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc
mà không gượng gạo, không sỗ sàng
CÂU HỎI:
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Nêu ý nghĩa
của văn bản (bài thơ)?
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp
định Giơ-ne-vơ kí kết, hòa bình được lập lại, đất nước bước sang thời kì mới.
Tháng 10/1954, những người kháng chiến dời căn cứ từ miền núi trở về miền xuôi,
Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội, nhân
sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ này
nằm trong tập thơ Việt Bắc (1946-1954).
- Ý nghĩa văn bản: Bài thơ “Việt Bắc” là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về
nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
CÂU HỎI: Cho biết kết cấu đặc biệt của đoạn trích “Việt
Bắc”.
-Bài thơ Việt Bắc sử dụng hình thức đối đáp giao duyên quen
thuộc trong ca dao – dân ca giữa người ra đi và người ở lại, giữa người cán bộ
và người dân Việt Bắc qua cặp đại từ ta và mình. (Lối hát
đối đáp và cách cấu tứ này rất thường thấy trong ca dao, dân ca: Mình về có
nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.).
-Trong bài thơ, nhà thơ Tố Hữu đã vận dụng hình thức trên một cách linh
hoạt, đạt hiệu quả cao. Mình, ta có
khi chỉ người cán bộ miền xuôi, có khi chỉ nhân dân Việt Bắc, người ở lại.
Có thể thấy việc thay đổi liên tục ý nghĩa biểu đạt của hai từ ta và
mình là một sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Hai từ này đã hình thành
một cuộc đối đáp thật sự giữa người đi và kẻ ở, cũng có khi đó là sự phân thân
tự vấn của người đi để đáp lại nghĩa tình sâu nặng của kẻ ở. Chính sự đa dạng
này giúp tác giả nói được cái riêng của mình và cái chung của bao người vừa
thân mật, vừa kín đáo và trang trọng, sau nữa đã tạo cảnh tiễn biệt dùng dằng
thương nhớ và làm cả bài thơ dài không bị nhàm chán.
CÂU HỎI: Nêu nội dung và nghệ thuật
chủ yếu của bài thơ “Việt Bắc”.
a) Nội dung: Tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà
anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt
Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân
tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội
nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.
b) Nghệ thuật: Đậm đà
tính dân tộc: thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, kết
cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo, cặp đại
từ nhân xưng mình – ta với sự biến hoá linh hoạt, những biện
pháp tu từ quen thuộc được sử dụng: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ…
Đoạn trích cũng mang chất sử thi đậm nét khi tác giả tạo dựng được hình
tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
Đọc –hiểu văn bản:
Vị trí của bài thơ Việt Bắc: - Việt Bắc là thành công
xuất sắc của thơ Tố Hữu, là đỉnh cao của thơ ca Việt Nam thời kỳ chống Pháp.
Cảm nhận
chung về đoạn thơ.
-Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc
chia tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tình giữa kẻ đi người
ở. Đó là không khí ân tình của hồi
tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin tưởng.
-Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao
dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp mà là sự hô ứng đồng vọng, là sự độc
thoại của tâm trạng. Đó là cách "phân
thân", "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn.
-Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.
1/Cuộc
chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở (24 câu đầu)
a/
Lời hỏi của người ở lại - người dân
Viết Bắc- đối với người đi -cán bộ
cách mạng.
« Mình về…………..nhìn sông nhớ nguồn ».
-Nhà thơ Tố Hữu đã để cho người ở lại lên tiếng
trước, nói về những băn khoăn, thắc mắc trong lòng mình. Đại từ « ta » chỉ người dân Việt Bắc. Họ có những kỉ niệm «tha
thiết mặn nồng » trong suốt 15 năm gắn bó với Cách Mạng và kháng chiến,
từ sau khi nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940) cho đến khi kháng chiến chống
Pháp kết thúc (1954). Đó là cuộc chia
tay lịch sử giữa đồng bào và đồng chí từng gắn bó bên nhau trong một chiến
hào hàng chục năm trời. Mười lăm năm vừa là thời gian cụ thể (1940 -1954) vừa
mang tính chất ước lệ - khoảng thời gian dài với những khó khăn gian khổ và
nghĩa tình sâu nặng trong cuộc kháng chiến ở Việt Bắc giữa nhân dân Việt Bắc
với những người cán bộ cách mạng và chiến sĩ miền xuôi.
- Ngoài ra, người ở còn nhắc người đi về không
gian để gợi nhớ những kỉ niệm ở chiến khu: « Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn » - nhắc người đi
về đạo lí « uống nước nhớ nguồn », đừng quên nguồn cội cách
mạng, đừng quên công lao của đồng bào Việt Bắc đối với Đảng, chính phủ. Đây
là câu hỏi trang nghiêm, có tầm bao quát lớn.
b, Câu trả lời của người đi cán bộ cách mạng .
- Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy, nên nỗi nhớ
không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình.
« Tiếng ai tha thiết bên cồn…
……..biết nói gì hôm nay. »
- Người đáp dùng lối nói phiếm chỉ « tiếng ai ». Sau đó mới
thấy bóng người qua hình ảnh hoán dụ_ « áo chàm ». Màu áo chàm là màu áo giả dị nhưng nó biểu tượng
cho sự son sắc, thủy chung - theo quan niệm của người Việt Bắc. Cả người ở lại và người đi đều
cùng chung màu áo đó…
- Tâm trạng, tư thế của người đi : « bâng khuâng » buồn nhớ, hồi hộp
trong lòng ; « bồn chồn » không yên trước mỗi bước đi. Câu thơ « cầm tay nhau biết nói gì hôm
nay » thể hiện tâm trạng ấy. Câu thơ có sự biến đổi về nhịp, không
ngắt nhịp chẵn đều đặn như những câu thơ trên nữa mà ngắt nhịp, đổi giọng như
tiếng lòng đang bối rói của cả người ở lại và người đi về xuôi.
=> Tố Hữu rất tài hoa khi thể hiện cuộc chia
tay lớn, mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức của một cuộc chia
tay riêng tư thầm kín.
c/ Lời hỏi tiếp theo của người ở lại.
Đây là lời nhắc nhớ ân tình kháng chiến và cách mạng :
« Mình đi có nhớ những ngày.
…………….
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa. »
- Điệp ngữ « mình đi » - « mình về »
- « có nhớ » trong đọan này như diễn tả nỗi niềm nhớ thương ,
như lời nhắn nhủ.
- Đó là thiên nhiên Việt Bắc dữ dội, khắc nghiệt :
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Những hình ảnh
« mưa nguồn suối lũ », « mây
cùng mù » vừa tả thực thiên nhiên Việt Bắc, vừa ẩn dụ cho những gian khó của
đời sống cách mạng.
- Câu thơ « miếng
cơm chắm muối mối thù nặng vai » là để xác nhận thực tế : đời
sống vật chất thiếu thốn và nhiệm vụ cách mạng cao cả, nặng nề.
- Người ở lại còn hỏi nhiều điều khác liên quan
đến con người và thiên nhiên Việt Bắc :
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi cò nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
Phép nhân hoá và hoán dụ trong câu thơ
« Mình về rừng núi nhớ ai »
được nhà thơ sử dụng thật tài tình. Núi rừng như cũng ngẩn ngơ thương nhớ
người về xuôi đồng thời diễn tả sự hụt hẫng của người ở lại với cán bộ cách mạng. Người cán bộ đi rồi, cả một miền
rừng trở nên hoang vắng : « Trám
bùi để rụng măng mai để già ». Các hình ảnh ẩn dụ, tương phản ở câu
sau diễn tả hai sắc thái của thiên nhiên và con người Việt
Bắc : dịu dàng với « hắt hiu lau xám », và cũng thủy chung
« đậm đà lòng son » với cách
mạng.
Nhớ Việt
Bắc còn là nỗi nhớ về những căn cứ cách mạng, những địa danh nổi tiếng – gắn
liền với những sự kiện lịch sử :
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa.
« Khi kháng Nhật » là lúc Nhật Bản hất
cẳng Pháp, xâm chiếm Đông Dương. « Thuở còn Việt Minh » là nhắc nhớ
đến đội quân cách mạng đầu tiên của
Đảng được thành lập tại Việt Bắc từ
trước 1945.
- Từ « mình » thứ ba trong câu :
« Mình đi mình có nhớ mình » rất đặc sắc.Vì nếu hai từ
« mình » trước đó, chỉ ngôi thứ 2 số ít, thì từ « mình »
này vừa chỉ ngôi thứ nhất, vừa chỉ ngôi thứ hai số ít. Mình nhớ chính bản
thân mình. Dù hòan cảnh thay đổi, anh có thể quên thiên nhiên, con người nơi
đây, nhưng anh đừng bao giờ quên bản chất tốt đẹp của anh. Bản chất ấy được
tôi luyện ở Việt Bắc, nơi gắn với
những địa danh lịch sử : Tân Trào, Hồng Thái - nơi thành lập QĐNDVN, nơi diễn ra đạui hội
quốc dân lần đầu.
=>Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo
hai đại từ nhân xưng 'mình" và "ta".Trong Tiếng Việt,
"mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại
để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hai đối tượng giao tiếp. Trong đoạn
thơ, T.H đã dùng cặp đại từ "mình-ta" với cả hai nghĩa một cách
sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc, tình
cảm.
d. Người đi khẳng định tấm lòng chung thủy sắt son.
Ta
với mình, mình với ta
………..nghĩa
tình bấy nhiêu.
- Tg dùng hai đại từ « ta », « mình » rất linh
họat : vừa chỉ người ở lại, vừa chỉ người đi.Đây là cách xưng hô thân
mật hay thấy trong cd.
- Hai từ láy « mặn mà », « đinh ninh » vừa chỉ
mức độ t/c sâu nặng, vừa khẳng định t/c của người kháng chiến
với Việt Bắc trước sau như một,
không thay đổi.
- Cách so sánh « nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy
nhiêu » như khắc sâu thêm nỗi nhớ dạt dào, mênh mông.Nó vừa rộng, vừa sâu, vừa xa không kể hết.
- Ba từ « mình » ở câu « mình đi mình lại nhớ
mình » được dùng ở ngôi số một. Ở trên, Việt Bắc nhắn nhủ người đi đừng quên bản chất cách mạng, thì ở đây, người cách mạng k/đ với Việt
Bắc :sẽ không bao giờ quên chính mình trong những ngày gian khổ nhưng
giàu tình nghĩa ấy. Đó là lời tâm sự và cũng là lời tự nhủ lòng của
người đi.
2. Hình ảnh Việt Bắc trong nỗi nhớ người đi :
b/ Nhớ thiên nhiên, nhớ cuộc sống sinh họat
khi còn ở Việt Bắc.
- Nỗi nhớ của người cách mạng
với Việt Bắc giống như nỗi nhớ của
những người yêu nhau. Cảnh sắc thân thuộc ở Việt Bắc được miêu tả rất sinh động :
Nhớ
gì như nhớ người yêu
…………..suối
Lê vơi đầy
- Nhớ như nhớ người yêu là nỗi nhớ thường trực, không bào giờ dứt
trong tâm trí của người đi. Nỗi nhớ này không khác gì cách nói của nữ sĩ Xuân
Quỳnh « Lòng em nhớ đến anh- Cả trong mơ còn thức ».
- Tiếp theo là những câu thơ
cụ thể hóa nỗi nhớ. Đó có thể là kí ức của một buổi hẹn hò (trăng lên đầu
núi) ; là khỏanh khắc cuối ngày (nắng chiều lưng nương) ; là hình
ảnh sum họp bên nhau quanh « bếp lửa » ; là bản làng chìm
trong khói sương. Các từ « trăng lên, nắng chiều, sớm khuya » diễn
tả nỗi nhớ bao trùm cả thời gian ở Việt Bắc.
- Cụm từ « nhớ từng » nhấn mạnh việc người đi không quên
một sự vật, hiện tượng, địa điểm nào của không gian VBN : rừng nứa, bờ
tre,ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê.
- Người đi không quên 1 thời gian khổ :
Ta
đi ta nhớ những ngày
………..bẻ
từng bắp ngô
+ Việt Bắc chia sẻ với những
người k/c từ bát cơm củ sắn của đời sống v/c, đến những « ngọt bùi đắng
cay » của đ/s tinh thần. Các từ « đây, đó,chỉ vị trí gần nhau, còn
thành ngữ « đắng cay ngọt bùi » chỉ cả gia khó lẫn niềm vui mà
người ở, người đi từng cùng chịu đựng hoặc tận hưởng.
+ Họ yêu thương thật lòng, đồng cam cộng khổ với cách mạng bằng những t/c chân thành.
+ Các động từ « chia », « sẻ », « đắp
cùng » càng tô thắm cho tấm lòng đáng quý của họ.
- Tinh thần lạc quan của những
người Việt Bắc và người cách mạng.
Nhớ
người mẹ nắng cháy lưng
……………….đều
đều suối xa
+ Vượt qua cái nắng cháy lưng, người mẹ Việt Bắc vẫn « địu con lên rẫy bẻ từng
bắp ngô » về nuôi cách mạng.
+ Tg còn nhớ cả tiếng học bài ; nhớ lời ca tiếng hát của quân
dân trong « những giờ liên hoan » dưới ánh đuốc bập bùng ; nhớ
cả những âm thanh riêng của núi rừng Việt Bắc : tiếng mõ, tiếng chày, tiếng
suối.
+Các từ « liên hoan », « ca vang » thể hiện niềm
vui, niềm tin tưởng của Việt Bắc vào cách mạng, vào Đảng,BH.
+ Từ « nhớ sao » lặp lại tạo ra âm điệu chơi vơi, mêng
mang. Tất cả bộc lộ t/c sự nhớ thương sâu sắc của người cách mạng với Việt Bắc nói riêng và nhân dân nói chung.
=> Điệp từ « nhớ » tạo điểm nhấn cho nỗi nhớ sâu nặng
của người đi. Thơ lục bát với âm điệu sâu lắng càng có tác dụng diễn tả tâm
trạng, nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ đối với thiên nhiên, con người Việt Bắc trước giờ chia tay.
b/ Nhớ
cảnh đẹp ở Việt Bắc.
- Đây là đoạn thơ tả cảnh, tả người đặc sắc của tp.Nó được xem như
bức tranh tứ bình 4 mùa ở Việt Bắc bằng thơ :
Ta
về, mình có nhớ ta
………….
Nhớ
ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Hai câu đầu giới thiệu bức tranh bằng một câu hỏi và một câu trả
lời. Câu hỏi « mình có nhớ ta » thể hiện sự bịn rịn, quyến luyến
cuả người đi với người ở lại.Trong nỗi nhớ nhung trìu mến của người đi,
« hoa cùng người » sẽ là trung tâm của bức tranh thủy mạc này.Vẻ
đẹp của Việt Bắc là vẻ đẹp của sự gắn
bó giữa thiên nhiên và con người.
- Trong tám dòng thơ tiếp theo, TH đã tạo nên một bức tranh tứ bình
độc đáo về Việt Bắc theo chủ đề :
X,H,TH,Đ.
Bức tranh được tả bằng những câu thơ êm ả, nhẹ nhàng : có màu
sắc tươi tắn, có ánh sáng rực rỡ, có âm thanh vui tươi.Tám dòng này cũng đồng
nhất : các câu lục thì tả cảnh, các câu bát thì nói về người. Cảnh nào,
người nào cũng có cái riêng để nhớ. Tất cả là nhờ vào bút pháp chấm phá của
t.g.
_ Bức tranh mùa đông :
Rừng
xanh……….
……………….thắt
lưng.
+ Mùa đông mà rừng vẫn xanh. Trên cái nền xanh tải dài ấy, bỗng bất
ngờ hiện ra bông hoa chuối đỏ tươi làm ấm lòng vui mắt. Nó như một ngọn đuốc
xua tan cái lạnh lẽo vốn có của mùa đông. Đó là mùa đông chiến thắng , nên nó
không u ám, lạnh lẽo như thông thường.
+ Trong cảnh ấy, ánh nắng buổi sáng chiếu rọi làm lóe lên ánh sáng
trên lưỡi dao mà người đi rừng dắt ở lưng. Ý thơ vừa khỏe, vừa đẹp. Trong núi
rừng Việt Bắc, con người như một vệt
sáng di chuyển nhưng ko bị vùi lấp, mà TN đang tôn lên vẻ đẹp của con người.
- Bức tranh mùa xuân :
Ngày
xuân……………..
…………..chuốt từng sợi giang.
+ Mơ là lòai hoa đặc trưng của Việt Bắc. Nó nở một màu trắng miên man, tinh
khiết đẹp đến nao lòng. T.H còn nói về màu trắng này trong một bài thơ
khác :
Ôi
sáng xuân nay xuân 41
Trắng
rừng biên giới nở hoa mơ.
(Theo chân Bác)
+ Trong cảnh xuân ấy là dáng vẻ cần mẫn của người l.đ. Bao nhiêu ân
cần, nhẫn nại, chịu thương chịu khó dồn trong một chữ « chuốt ».
« Chuốt » là chẻ, vót một cách cẩn trọng kĩ càng, trơn láng, gọn
gàng. Con người là chủ nhân của mùa xuân, đang tô điểm cho sắc xuân thêm lộng
lẫy.
- Bức tranh mùa hạ :
Ve
kêu ……………
…………hái
măng một mình.
+ Không chỉ màu sắc, âm thanh cũng xuất hiện trong bức tranh này.
Tiếng ve ngân lên như thúc giục cho rừng phách chuyển màu đồng loạt. Chữ
« đổ » thật sống động. Nguyễn Bính từng dùng từ « nhuộm »
trong câu « Lá xanh đã rụng thành cây lá vàng » để nói quá trình
chuyển đổi màu sắc đã diễn ra trong một thời gian dài. Chữ « đổ »
trong câu thơ của T.H biểu thị sự chuyển màu nhanh chóng, cùng lúc.
+ Hình ảnh cô gái hái măng dường như k0 có cảm giác cô lẻ phải chăng
là nhờ màu vàng và tiếng ve kia ?
=> Bức tranh mùa hạ vừa hòanh tráng với những nét bút mạnh mẽ, vừa
mảnh mai, tinh tế, nhẹ nhàng.
- Bức tranh mùa thu.
Rừng
thu trăng rọi hòa bình.
…………ân
tình thủy chung.
+ Ánh trăng xanh mát trải lên cảnh vật một không khí thanh bình, yên
ả. Từ « hòa bình » thể hiện khung ảnh êm đềm ở an tòan khu, vừa nói
đến sự thanh tĩnh, mát mẻ của khung cảnh rừng khuya.
+ Vang lên trong không gian ấy là « tiếng hát ân tình thủy
chung » của ai đó cất lên khiến người nghe ấm lòng. Nó như nói thay cho
nỗi lòng của người đi.
=> Mỗi bức tranh có nét riêng của từng mùa, nhưng nó không phá đi
sự hài hòa của bộ tranh tứ bình này. Nếu cảnh mùa đông và mùa hè có sắc màu
rực rỡ, làm thức dậy nhiều giác quan của con người, thì cảnh mùa xuân và mùa
thu tạo sự cân bằng trở lại nhờ màu sắc tinh khôi, êm dịu, nhẹ nhàng.
Linh hồn trong tòa bộ bức tranh là con người : cần cù, chăm chỉ,
và thủy chung với cách mạng, kháng
chiến.
c/ Nhớ Việt Bắc trong những ngày đầu kháng chiến.
Nhớ
khi giặc đến giặc lùng
…………nhớ
sang Nhị Hà
- Đó là khi quân ta còn non trẻ, giặc đến lùng sục chiến khu. Trong
hòan cảnh đó, Việt Bắc và những ngưởi
kháng chiến đã đòan kết thành một khối để « ta cùng đánh Tây. Thiên
nhiên, núi rừng Việt Bắc trở thành
« lũy sắt dày » để chống giặc, để « che bộ đội, vây quân
thù ».
- Mênh mông » là từ chỉ
sự rộng lớn, bao la. Còn « bốn mặt sương mù » lại chỉ đặc
trưng của thiên nhiên Việt Bắc. Cụm từ
này tương phản với bốn từ « chiến khu một lòng ». Cả chiến khu một lòng hợp sức đánh giặc.
Nhờ đó ta đã làm nên những chiến công vang dội ở Phủ Thông, đèo Giàng, sông
Lô, phố Ràng, Hòa Bình, Tây Bắc…
=> Đọan thơ có âm hưởng hào
hùng,vang dội. Điệp từ « nhớ », đại từ « ai » như khẳng
định thêm ân tình của người kháng chiến đối với Việt Bắc.
d/ Nhớ Việt Bắc trong chiến đấu và chiến thắng.
Đọan thơ này là một bản anh
hùng ca với khí thế mạnh mẽ của cả dân tộc ra trận.
Những
đường Việt Bắc của ta.
……………
Vui
lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.
* Đầu tiên là Việt Bắc trong
mùa chiến dịch :
Những
đường…………….
………………như
là đất rung.
+ Cụm từ « của ta » thể hiện ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với ĐN nói chung và với căn
cứ địa không thể xâm phạm_ Việt Bắc_
nói riêng.Hai câu này vừa nói được sự rộng lớn của không gian Việt Bắc, vừa nói được độ dài của cuộc kháng chiến trường kì của dt ta.
+ Từ láy « rầm rập » không những diễn tả được tiếng động mạnh
của bước chân mà còn giúp ta hình dung ra nhịp độ khẩn trương, nhanh chóng
của cuộc kháng chiến ở giai đọan quyết
định.
- Hai câu tiếp theo cụ thể hóa tiếng bước chân ở trên :
Quân
đi …………..
…………bạn
cùng mũ nan
+ Hai từ láy « điệp điệp trùng trùng » một mặt miêu tả độ
dài vô tận của đòan quân nhấp nhô uốn lượn theo sườn núi, mặt khác nó còn
diễn tả khí thế tự tin vào sức mạnh của quân ta.
+ Hình ảnh « ánh sao » vừa có nghĩa thực, chỉ sao trời
trong những đêm dài hành quân, vừa có nghĩa tượng trưng, chỉ ánh sáng của lí
tưởng cách mạng đang dẫn đường cho
những người lính ra trận đán đuổi kẻ thù.
+ Ba hình ảnh « ánh sao », « đầu súng « ,
« mũ nan » hợp thành một hình tượng đẹp, khỏe khuấn, vững vàng. Nó
cho thấy mục đích cao cả của cuộc kháng chiến và tinh thần lãng mạn cách mạng của quân ta.
- Cuộc kháng chiến của ta là
cuộc kháng chiến tòan dân tòan diện,
cho nên ngòai lực lượng quân đội chính quy, còn có cả những người dân công
giúp sức :
Dân
công ……
…………muôn
tàn lửa bay.
+ Các cụm từ « đỏ đuốc từng đòan », muôn tàn lửa bay »
đả tái hiện lại hình ảnh một đòan người mang vác gồng gánh quân trang quân
dụng phục vụ cho tiền tuyến. Họ đang hừng hực khí thế vì họ hiểu được nhiệm vụ tất cả cho tiền
tuyến của mình.
+ Cách nói « bước chân nát đá » của T.H phải chăng là sự
hiện thực hóa của câu « Mong cho chân cứng đá mềm » trong bài ca
dao xưa. Họ đang đạp bằng mọi gian khổ để ra trận.
Nghìn
đêm thăm thẳm sương dày
Đèn………………ngày
mai lên.
+ « Nghìn đêm » là cách nói tượng trưng cho một thời gian
dài Việt Bắc chìm trong bóng tối của màn
sương dày đặc.(thực tế + tượng trưng).
+ Màn đêm ấy bị xua tan bởn « đèn pha bật sáng ». Đó vừa là
áng sáng của ánh đèn ô tô, vừa là a.sáng của niềm tin cách mạng, của lòng người khi cuộc kháng chiến đã bước vào giai đọan cuối.
=> Đọan thơ nói về Việt Bắc ban đêm nhưng lại có nhiều ánh sáng :
của các vì sao, của lửa, của đèn, của niềm tin vào đường lối lãnh đạo của
Đảng, B.H.
* Niềm vui chiến thắng :
« Tin vui………………..
…….đèo De núi Hồng. »
- Từ « vui » lặp đi lặp lại bốn lần, kết hợp với các
từ : về, từ, lên đã nói được không khí phấn khởi, vừa thể hiện được
ý : tin thắbg trận ở mọi miền được báo về Việt Bắc, sáu đó từ Việt Bắc tỏa đi khắp nơi.
- Nhiều địa danh gắn với những chiến thắng vang dội của nhân dân ta
được nhắc tới như một niềm tự hào lớn : HB, Việt Bắc, ĐT…..
Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ của niềm tin, t.c hi
vọng của những người Việt Nam yêu nước.
Việt Bắc là cội nguồn sức
mạnh, nơi có cụ Hồ sáng soi, có TW, CP « luận bàn việc công » để
đem về chiến thắng.
III/ KẾT LUẬN
1/ Nội dung :
Việt Bắc là khúc hùng ca và
cũng là khúc tình ca về cách mạng, về
cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Bài thơ là lời nhắn nhủ của Tố
Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất,
ân nghĩa thủy chung của cách mạng, của
con người Việt Nam.
2/ Nghệ thuật :
- Mang đậm tính dân tộc.
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với 2 nhân vật trữ tình
« ta », « mình », người đi, người ở hát đối đáp với nhau.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, nhưng sinh động, giàu hình ảnh, nhạc
điệu.
- Tác giả dùng tiểu đối, phép điệp, ẩn dụ, so sánh, để nhấn mạnh ý và
tạo nhịp điệu uyển chuyển, hài hòa, dễ nhớ.
- Giọng điệu trữ tình, thiết tha, ngọt ngào như lời ru đưa ta vào thế
giới của kỉ niệm và tình nghĩa thủy chung.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét