Thứ Năm, 15 tháng 5, 2014

ÔN THI TỐT NGHIỆP 2013-2014: VIỆT BẮC (TÀI LIỆU THAM KHẢO)




BÀI : VIỆT BẮC – TỐ HỮU.

CÂU HỎI: Nêu khái quát những hiểu biết  về cuộc đời và con người Tố Hữu?
- Tố Hữu (1920 – 2002 ) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành quê ở Thừa Thiên – Huế. Xuất thân trong một gia đình có truyền thống thơ ca, yêu ca dao - dân ca xứ Huế. Chính gia đình, quê hương và thời đại đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tố Hữu.
- Tố Hữu tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm. Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Năm 1939, ông bị thực dân Pháp bắt. Năm 1942, ông vượt ngục tiếp tục hoạt động cách mạng. Năm 1945, Tố Hữu tham gia lãnh đạo khởi nghĩa ở Huế. Trong hai cuộc kh/chiến chống Pháp và chống Mĩ, cho đến 1986, ông từng giữ nhiều chức vụ cao trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Tố Hữu nhận giải nhất Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam 1954 – 1955 (tập thơ “Việt Bắc”), Giải thưởng ASEAN (1996), Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).


CÂU HỎI:  Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn đặc điểm phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu.
1. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị: thơ ông phản ánh lí tưởng cách mạng, đời sống cách mạng và các sự kiện quan trọng của đất nước, của dân tộc.
-Thơ Tố Hữu  là tiếng nói của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng.
2. Thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
-Thơ Tố Hữu phản ánh những vấn đề lướn lao của đất nước. Cái tôi chiến sĩ trở thành cái tôi nhân danh cộng đồng, nhân danh Đảng và dân tộc.
- Nhân vật trữ tình thường là những con người tập trung những phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng, giai cấp, dân tộc và được nâng lên tầm vóc lịch sử, thời đại.
3. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
- Giọng điệu trong thơ ông là giọng tâm tình ngọt ngào, thơ ông là tiếng nói của tình thương mến, tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình,
- Ông sử dụng đa dạng các thể thơ cổ điển và hiện đại, đặc biệt thành công khi sử dụng các thể thơ truyền thống của dân tộc.
- Ngôn ngữ ví von, giàu cảm xúc, gần gũi với tâm hồn Việt.

CÂU HỎI: Nêu đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
1. Về nội dung:
- Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị rất sâu sắc. Mọi sự kiện ch/trị qua trái tim nhạy cảm và cảm hứng ng/thuật của nhà thơ đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc, gợi cảm.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi: đề tài là những sự kiện chính trị lớn, những vấn đề có ý nghĩa toàn dân. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng: lịch sử - dân tộc. Con người có phẩm chất phi thường, anh hùng.
- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình ngọt ngào.
2. Về nghệ thuật: thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà (“tính dân tộc” là bản sắc riêng biệt, độc đáo của dân tộc) được biểu hiện qua hai yếu tố:
- Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc (lục bát, song thất lục bát, thơ bảy chữ dễ đi vào lòng ng)
- Ng/ngữ thơ (dùng từ ngữ, cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của T/Việt, các BPTT, sửdụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ)

CÂU HỎI : Những yếu tố ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu?
        - TH ( 1920 – 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành.
           -Ông sinh ra và lớn lên ở xứ Huế với thiên nhiên thơ mộng, trữ tình, mảnh đất còn lưu giữ được nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Điều đó làm nên hồn thơ  mượt mà, bay bổng, trữ tình, chân thành.
           -Ông được nuôi dưỡng trong một gia đình  Nho học  giàu truyền thống văn hóa, văn nghệ, cha mẹ đều thích thơ phú và thuộc nhiều thơ ca dân gian -> Phong cách và giọng điệu thơ TH chịu nhiều ảnh hưởng của thơ ca dân gian: giọng điệu tâm tình ngọt ngào, thơ mang đậm phong vị ca dao.
           -Bản thân ông là người yêu tha thiết đối với quê hương và truyền thống văn hóa dân tộc. Ông lại sớm được giác ngộ lí tưởng cách mạng, hăng say hoạt động và  kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân dũng cảm vượt ngục cùng các đồng chí, trong kháng chiến và khi hòa bình, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ủy ban kháng chiến, giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Chính phủ -> Ông rất quan tâm đến các sự kiện chính trị , cách mạng, làm nên chất trữ tình chính trị trong thơ.

CÂU HỎI: Trình bày ngắn gọn chặng đường cách mạng, chặng đường  thơ của Tố Hữu.
Thơ Tố Hữu phản ánh cách mạng Việt Nam từ những thời kì cnagr thẳng, khắc nghiệt đến sau khi hòa bình – ghi nhận những dấu mốc lớn lao của lịch sử dân tộc và thể hiện sự vận động trong tư  tưởng , nghệ thuật của nhà thơ.
1. “Từ ấy” (1937 – 1946)
* Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích Giải  phóng.
* Nội dung: Ghi lại bước trưởng thành của một người thanh niên cộng sản từ  khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
-Tiếng reo vui hân hoan của một tâm hồn yêu đời đang khao khát lẽ sống thì bắt gặp lí tưởng của Đảng.
- Tiếng nói cảm thông với những số phận bất hạnh, là tiếng thét cmaw thù với xã hội bất công.
-Tiếng hát đấu tranh hùng tráng trong chốn lao tù.
->Tập thơ là chất men say lí tưởng, chất  cách mạng trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung của một cái tôi trữ tình mới.
* Nghệ thuật: Giọng điệu thiết tha, sôi nổi chân thành và giàu chất lãng mạn trong trẻo.
*Tác phẩm tiêu biểu: Từ ấy, tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang, Nhớ đồng….
2.”Việt Bắc” ( 1947 – 1954)
* Nội dung: Là bản anh hùng ca phản ánh những chặn đường gian lao của cuộc cách mạng, ca ngợi những con người kháng chiến, ngợ ca thắng lợi.
- Thể hiện hình ảnh và tâm tư quần chúng kháng chiến: bà mẹ, chị phụ nữ, em bé liên lạc…
-Kết tinh những tình cảm lớn lao của con người kháng chiến mà bao trùm và thống nhất là tình yêu nước.
* Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc và đại chúng, nhiều bai fthow hùng tráng thiết tha.
* Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Cá nước, Phá đường, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên…
3. “Gió lộng” (1955 – 1961)
*Nội dung:
- Tình cảm yêu thương, tin tưởng với miền Nam, ý chí thống nhất đất nước.
-Niềm vui trước cuộc sống mới trên đất nước.
-Tình cảm quốc tế.
-> “Gió lộng” tràn đầy cảm  hứng lãng mạn, vui với hiện tại và tin tưởng ở tương lai.
*Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca mùa xuân 1961, Tiếng ru, Đường sang nước bạn…
4. “Ra trận” (1962 – 1971) và “Máu và hoa” (1972 – 1977)
*Nội dung:
-Cổ vũ, động viên cuộc chiến đấu chống Mĩ với những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc: anh giải phóng quân, cô dân quân vai súng tay cày, Em thơ cũng hóa anh hùng…
-Biểu hiện hiện tin vào sưc mạnh của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi toàn thắng về ta.
* Nghệ thuật: Hai tập thơ này mang đậm tính chính luận thời sự, chất sử thi và có lúc mang âm hưởng anh hùng ca.
*Tác phẩm tiêu biểu: Bác ơi, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm…
5. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999).
Thể hiện sự chiêm nghiệm về những biến động trong  cuộc đời, khẳng định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người.

CÂU HỎI: Tóm tắt các chặng đường thơ Tố Hữu?
1) Từ ấy (1937-1946):là tập thơ đầu tay. Tác phẩm là tiếng reo vui của một thanh niên giác ngộ lí tưởng, quyết hy sinh phấn đấu cho lí tưởng cách mạng. Tập thơ được chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Một số bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Nhớ đồng...
2) Việt Bắc (1946-1954): là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng của dân tộc. Tập thơ tập trung ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quần chúng công nông binh kháng chiến... Một số bài thơ tiêu biểu: Lượm, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Việt Bắc,... Tập thơ “Việt Bắc” là một trong những thành tựu xuất sắc của thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
3) Gió lộng (1955-1961):Ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, hướng tình cảm đến miền Nam ruột thịt với ý chí thống nhất đất nước. Đây là thời kỳ tràn đầy sức sống và niềm vui, tập thơ phơi phới tinh thần lãng mạn cách mạng. Một số bài thơ tiêu biểu:  Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Em ơi Ba Lan, ...
4)Hai tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977): Ca ngợi, cổ vũ cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ, tập thơ mang đậm tính chính luận, thời sự và chất sử thi. Một số bài thơ tiêu biểu: Bác ơi!, Kính gửi cụ Nguyễn Du, Mẹ Suốt, Tuổi 25,...(Xẻ dọc Trường Sơn....dậy tương lai).
5) Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): viết khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, nhà thơ thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời. Giọng thơ thấm đượm chất suy tư.

CÂU HỎI : Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề bài  thơ “Việt Bắc”.
* Hoàn cảnh sáng tác:

- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Sự kiện này vừa kết thúc một giai đoạn lịch sử gian khổ mà  nghĩa tình vừa mở ra một trang sử mới, một giai đoạn mới của cách mạng. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
 - Bài thơ viết tháng 10 /1954, được in trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
* Chủ đề: Việt Bắc  là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.

CÂU HỎI: Cho biết nội dung cảm hứng và hình thức nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc?
   1. Bài thơ có hai phần: Phần đầu tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc gian khổ, vẻ vang và sâu đậm nghĩa tình; Phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước, gợi sự gắn bó miền xuôi với miền ngược và ngợi ca công ơn của Đảng, của Bác Hồ với dân tộc.
.                  2. Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc:
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với cách sử dụng linh hoạt, sáng tạo  hình thức  đối đáp “mình – ta” (vốn quen thuộc trong ca dao dân ca giao duyên của Việt Nam).
-Tác giả đã sử dụng rấ linh hoạt, hiệu quả những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình.
3.      Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân Việt Bắc (người ở lại), làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không sỗ sàng

CÂU HỎI:  Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”.  Nêu ý nghĩa của văn bản (bài thơ)?
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ kí kết, hòa bình được lập lại, đất nước bước sang thời kì mới. Tháng 10/1954, những người kháng chiến dời căn cứ từ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội, nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ này nằm trong tập thơ Việt Bắc (1946-1954).
- Ý nghĩa văn bản: Bài thơ “Việt Bắc” là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.

CÂU HỎI: Cho biết kết cấu đặc biệt của đoạn trích “Việt Bắc”.
-Bài thơ Việt Bắc sử dụng hình thức đối đáp giao duyên quen thuộc trong ca dao – dân ca giữa người ra đi và người ở lại, giữa người cán bộ và người dân Việt Bắc qua cặp đại từ ta mình. (Lối hát đối đáp và cách cấu tứ này rất thường thấy trong ca dao, dân ca: Mình về có nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.).
-Trong bài thơ, nhà thơ Tố Hữu đã vận dụng hình thức trên một cách linh hoạt, đạt hiệu quả cao. Mình, ta có khi chỉ người cán bộ miền xuôi, có khi chỉ nhân dân Việt Bắc, người ở lại.
Có thể thấy việc thay đổi liên tục ý nghĩa biểu đạt của hai từ tamình là một sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Hai từ này đã hình thành một cuộc đối đáp thật sự giữa người đi và kẻ ở, cũng có khi đó là sự phân thân tự vấn của người đi để đáp lại nghĩa tình sâu nặng của kẻ ở. Chính sự đa dạng này giúp tác giả nói được cái riêng của mình và cái chung của bao người vừa thân mật, vừa kín đáo và trang trọng, sau nữa đã tạo cảnh tiễn biệt dùng dằng thương nhớ và làm cả bài thơ dài không bị nhàm chán.

CÂU HỎI: Nêu nội dung và nghệ thuật chủ yếu của bài thơ “Việt Bắc”.
a) Nội dung: Tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.
b) Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc: thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng  tạo, cặp đại từ nhân xưng mình ta với sự biến hoá linh hoạt, những biện pháp tu từ quen thuộc được sử dụng: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ… Đoạn trích cũng mang chất sử thi đậm nét khi tác giả tạo dựng được hình tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.

Đọc –hiểu  văn bản:

Vị trí của bài thơ Việt Bắc: - Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ Tố Hữu, là đỉnh cao của thơ ca Việt Nam thời kỳ chống Pháp.
Cảm nhận chung về đoạn thơ.
-Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tình giữa kẻ đi người ở.  Đó là không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin tưởng.
-Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp mà là sự hô ứng đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng.  Đó là cách "phân thân", "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn.
-Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.

1/Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở (24 câu đầu)
a/ Lời hỏi của  người ở lại - người dân Viết Bắc- đối với người đi  -cán bộ cách mạng.
     « Mình về…………..nhìn sông nhớ nguồn ».
-Nhà thơ Tố Hữu đã để cho người ở lại lên tiếng trước, nói về những băn khoăn, thắc mắc trong lòng mình. Đại từ  « ta »  chỉ  người dân Việt Bắc. Họ có những kỉ niệm «tha thiết mặn nồng » trong suốt 15 năm gắn bó với Cách Mạng và kháng chiến, từ sau khi nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940) cho đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc (1954).  Đó là cuộc chia tay lịch sử giữa đồng bào và đồng chí từng gắn bó bên nhau trong một chiến hào hàng chục năm trời. Mười lăm năm vừa là thời gian cụ thể (1940 -1954) vừa mang tính chất ước lệ - khoảng thời gian dài với những khó khăn gian khổ và nghĩa tình sâu nặng trong cuộc kháng chiến ở Việt Bắc giữa nhân dân Việt Bắc với những người cán bộ cách mạng và chiến sĩ miền xuôi.
- Ngoài ra, người ở còn nhắc người đi về không gian để gợi nhớ những kỉ niệm ở chiến khu: « Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn » - nhắc người đi về đạo lí « uống nước nhớ nguồn », đừng quên nguồn cội cách mạng, đừng quên công lao của đồng bào Việt Bắc đối với Đảng, chính phủ. Đây là câu hỏi trang nghiêm, có tầm bao quát lớn.
b, Câu trả lời của người đi cán bộ cách mạng .
- Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy, nên nỗi nhớ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình.
« Tiếng ai tha thiết bên cồn…
……..biết nói gì hôm nay. »
- Người đáp dùng lối nói phiếm chỉ « tiếng ai ». Sau đó mới thấy bóng người qua hình ảnh hoán dụ_ « áo chàm ». Màu áo chàm là màu áo giả dị nhưng nó biểu tượng cho sự son sắc, thủy chung - theo quan niệm của người  Việt Bắc. Cả người ở lại và người đi đều cùng chung màu áo đó…
- Tâm trạng, tư thế của người đi : « bâng khuâng » buồn nhớ, hồi hộp trong lòng ;  « bồn chồn » không yên trước mỗi bước đi. Câu thơ «  cầm tay nhau biết nói gì hôm nay » thể hiện tâm trạng ấy. Câu thơ có sự biến đổi về nhịp, không ngắt nhịp chẵn đều đặn như những câu thơ trên nữa mà ngắt nhịp, đổi giọng như tiếng lòng đang bối rói của cả người ở lại và người đi về xuôi.
=> Tố Hữu rất tài hoa khi thể hiện cuộc chia tay lớn, mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức của một cuộc chia tay riêng tư thầm kín.
c/ Lời hỏi tiếp theo của người ở lại.
Đây là lời nhắc nhớ ân tình kháng chiến và  cách mạng :
« Mình đi có nhớ những ngày.
…………….
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa. »
- Điệp ngữ « mình đi » - « mình về » - « có nhớ » trong đọan này như diễn tả nỗi niềm nhớ thương , như lời nhắn nhủ.
- Đó là thiên nhiên  Việt Bắc dữ dội, khắc nghiệt :
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Những hình ảnh  « mưa nguồn suối lũ », « mây  cùng mù » vừa tả thực thiên nhiên  Việt Bắc, vừa ẩn dụ cho những gian khó của đời sống  cách mạng.
- Câu thơ « miếng cơm chắm muối mối thù nặng vai » là để xác nhận thực tế : đời sống vật chất thiếu thốn và nhiệm vụ  cách mạng cao cả, nặng nề.
- Người ở lại còn hỏi nhiều điều khác liên quan đến con người và thiên nhiên  Việt Bắc :
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi cò nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
Phép nhân hoá và hoán dụ trong câu thơ « Mình về rừng núi nhớ ai » được nhà thơ sử dụng thật tài tình. Núi rừng như cũng ngẩn ngơ thương nhớ người về xuôi đồng thời diễn tả sự hụt hẫng của người ở lại với cán bộ  cách mạng. Người cán bộ đi rồi, cả một miền rừng trở nên hoang vắng : « Trám bùi để rụng măng mai để già ». Các hình ảnh ẩn dụ, tương phản ở câu sau diễn tả hai sắc thái của thiên nhiên và con người   Việt Bắc : dịu dàng với « hắt hiu lau xám », và cũng thủy chung « đậm đà lòng son » với  cách mạng.
Nhớ  Việt Bắc còn là nỗi nhớ về những căn cứ  cách mạng, những địa danh nổi tiếng – gắn liền với những sự kiện lịch sử :
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa.
« Khi kháng Nhật » là lúc Nhật Bản hất cẳng Pháp, xâm chiếm Đông Dương. « Thuở còn Việt Minh » là nhắc nhớ đến đội quân  cách mạng đầu tiên của Đảng được thành lập tại  Việt Bắc từ trước 1945. 
- Từ « mình » thứ ba trong câu : « Mình đi mình có nhớ mình » rất đặc sắc.Vì nếu hai từ « mình » trước đó, chỉ ngôi thứ 2 số ít, thì từ « mình » này vừa chỉ ngôi thứ nhất, vừa chỉ ngôi thứ hai số ít. Mình nhớ chính bản thân mình. Dù hòan cảnh thay đổi, anh có thể quên thiên nhiên, con người nơi đây, nhưng anh đừng bao giờ quên bản chất tốt đẹp của anh. Bản chất ấy được tôi luyện ở  Việt Bắc, nơi gắn với những địa danh lịch sử : Tân Trào, Hồng Thái -  nơi thành lập QĐNDVN, nơi diễn ra đạui hội quốc dân lần đầu.
=>Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng 'mình" và "ta".Trong Tiếng Việt, "mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hai đối tượng giao tiếp. Trong đoạn thơ, T.H đã dùng cặp đại từ "mình-ta" với cả hai nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc, tình cảm.
d. Người đi khẳng định tấm lòng chung thủy sắt son.
Ta với mình, mình với ta
………..nghĩa tình bấy nhiêu.
- Tg dùng hai đại từ « ta », « mình » rất linh họat : vừa chỉ người ở lại, vừa chỉ người đi.Đây là cách xưng hô thân mật hay thấy trong cd.
- Hai từ láy « mặn mà », « đinh ninh » vừa chỉ mức độ t/c sâu nặng, vừa khẳng định t/c của người  kháng chiến  với  Việt Bắc trước sau như một, không thay đổi.
- Cách so sánh « nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu » như khắc sâu thêm nỗi nhớ dạt dào, mênh mông.Nó  vừa rộng, vừa sâu, vừa xa không kể hết.
- Ba từ « mình » ở câu « mình đi mình lại nhớ mình » được dùng ở ngôi số một. Ở trên,  Việt Bắc nhắn nhủ người đi đừng quên  bản chất  cách mạng, thì ở đây, người  cách mạng k/đ với   Việt Bắc :sẽ không bao giờ quên chính mình trong những ngày gian khổ nhưng giàu tình nghĩa ấy. Đó là lời tâm sự và cũng là lời tự nhủ lòng của người đi.
2. Hình ảnh Việt Bắc trong nỗi nhớ người đi :
b/  Nhớ thiên nhiên, nhớ cuộc sống sinh họat khi còn ở  Việt Bắc.
- Nỗi nhớ của người  cách mạng với  Việt Bắc giống như nỗi nhớ của những người yêu nhau. Cảnh sắc thân thuộc ở  Việt Bắc được miêu tả rất sinh động :
Nhớ gì như nhớ người yêu
…………..suối Lê vơi đầy
- Nhớ như nhớ người yêu là nỗi nhớ thường trực, không bào giờ dứt trong tâm trí của người đi. Nỗi nhớ này không khác gì cách nói của nữ sĩ Xuân Quỳnh «  Lòng em nhớ đến anh- Cả trong mơ còn thức ».
-  Tiếp theo là những câu thơ cụ thể hóa nỗi nhớ. Đó có thể là kí ức của một buổi hẹn hò (trăng lên đầu núi) ; là khỏanh khắc cuối ngày (nắng chiều lưng nương) ; là hình ảnh sum họp bên nhau quanh « bếp lửa » ; là bản làng chìm trong khói sương. Các từ «  trăng lên, nắng chiều, sớm khuya » diễn tả nỗi nhớ bao trùm cả thời gian ở  Việt Bắc.
- Cụm từ « nhớ từng » nhấn mạnh việc người đi không quên một sự vật, hiện tượng, địa điểm nào của không gian VBN : rừng nứa, bờ tre,ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê.
- Người đi không quên 1 thời gian khổ :
Ta đi ta nhớ những ngày
………..bẻ từng bắp ngô
+  Việt Bắc chia sẻ với những người k/c từ bát cơm củ sắn của đời sống v/c, đến những « ngọt bùi đắng cay » của đ/s tinh thần. Các từ « đây, đó,chỉ vị trí gần nhau, còn thành ngữ « đắng cay ngọt bùi » chỉ cả gia khó lẫn niềm vui mà người ở, người đi từng cùng chịu đựng hoặc tận hưởng.
+ Họ yêu thương thật lòng, đồng cam cộng khổ với  cách mạng bằng những t/c chân thành.
+ Các động từ « chia », « sẻ », « đắp cùng » càng tô thắm cho tấm lòng đáng quý của họ.
- Tinh thần lạc quan của những  người  Việt Bắc và người  cách mạng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
……………….đều đều suối xa
+ Vượt qua cái nắng cháy lưng, người mẹ  Việt Bắc vẫn « địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô » về nuôi  cách mạng.
+ Tg còn nhớ cả tiếng học bài ; nhớ lời ca tiếng hát của quân dân trong « những giờ liên hoan » dưới ánh đuốc bập bùng ; nhớ cả những âm thanh riêng của núi rừng  Việt Bắc : tiếng mõ, tiếng chày, tiếng suối.
+Các từ « liên hoan », « ca vang » thể hiện niềm vui, niềm tin tưởng của  Việt Bắc vào  cách mạng, vào Đảng,BH.
+ Từ « nhớ sao » lặp lại tạo ra âm điệu chơi vơi, mêng mang. Tất cả bộc lộ t/c sự nhớ thương sâu sắc của người  cách mạng với  Việt Bắc nói riêng và nhân dân nói chung.
=> Điệp từ «  nhớ » tạo điểm nhấn cho nỗi nhớ sâu nặng của người đi. Thơ lục bát với âm điệu sâu lắng càng có tác dụng diễn tả tâm trạng, nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ đối với thiên nhiên, con người  Việt Bắc trước giờ chia tay.
b/ Nhớ cảnh đẹp ở  Việt Bắc.
- Đây là đoạn thơ tả cảnh, tả người đặc sắc của tp.Nó được xem như bức tranh tứ bình 4  mùa ở  Việt Bắc bằng thơ :
Ta về, mình có nhớ ta
………….
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Hai câu đầu giới thiệu bức tranh bằng một câu hỏi và một câu trả lời. Câu hỏi « mình có nhớ ta » thể hiện sự bịn rịn, quyến luyến cuả người đi với người ở lại.Trong nỗi nhớ nhung trìu mến của người đi, « hoa cùng người » sẽ là trung tâm của bức tranh thủy mạc này.Vẻ đẹp của  Việt Bắc là vẻ đẹp của sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
- Trong tám dòng thơ tiếp theo, TH đã tạo nên một bức tranh tứ bình độc đáo về  Việt Bắc theo chủ đề : X,H,TH,Đ.
Bức tranh được tả bằng những câu thơ êm ả, nhẹ nhàng : có màu sắc tươi tắn, có ánh sáng rực rỡ, có âm thanh vui tươi.Tám dòng này cũng đồng nhất : các câu lục thì tả cảnh, các câu bát thì nói về người. Cảnh nào, người nào cũng có cái riêng để nhớ. Tất cả là nhờ vào bút pháp chấm phá của t.g.
_  Bức tranh mùa đông :
Rừng xanh……….
……………….thắt lưng.
+ Mùa đông mà rừng vẫn xanh. Trên cái nền xanh tải dài ấy, bỗng bất ngờ hiện ra bông hoa chuối đỏ tươi làm ấm lòng vui mắt. Nó như một ngọn đuốc xua tan cái lạnh lẽo vốn có của mùa đông. Đó là mùa đông chiến thắng , nên nó không u ám, lạnh lẽo như thông thường.
+ Trong cảnh ấy, ánh nắng buổi sáng chiếu rọi làm lóe lên ánh sáng trên lưỡi dao mà người đi rừng dắt ở lưng. Ý thơ vừa khỏe, vừa đẹp. Trong núi rừng  Việt Bắc, con người như một vệt sáng di chuyển nhưng ko bị vùi lấp, mà TN đang tôn lên vẻ đẹp của con người.
- Bức tranh mùa xuân :
Ngày xuân……………..
…………..chuốt  từng sợi giang.
+ Mơ là lòai hoa đặc trưng của  Việt Bắc. Nó nở một màu trắng miên man, tinh khiết đẹp đến nao lòng. T.H còn nói về màu trắng này trong một bài thơ khác :
Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.
                                           (Theo chân Bác)
+ Trong cảnh xuân ấy là dáng vẻ cần mẫn của người l.đ. Bao nhiêu ân cần, nhẫn nại, chịu thương chịu khó dồn trong một chữ « chuốt ». « Chuốt » là chẻ, vót một cách cẩn trọng kĩ càng, trơn láng, gọn gàng. Con người là chủ nhân của mùa xuân, đang tô điểm cho sắc xuân thêm lộng lẫy.
- Bức tranh mùa hạ :
Ve kêu ……………
…………hái măng một mình.
+ Không chỉ màu sắc, âm thanh cũng xuất hiện trong bức tranh này. Tiếng ve ngân lên như thúc giục cho rừng phách chuyển màu đồng loạt. Chữ « đổ » thật sống động. Nguyễn Bính từng dùng từ « nhuộm » trong câu « Lá xanh đã rụng thành cây lá vàng » để nói quá trình chuyển đổi màu sắc đã diễn ra trong một thời gian dài. Chữ « đổ » trong câu thơ của T.H biểu thị sự chuyển màu nhanh chóng, cùng lúc.
+ Hình ảnh cô gái hái măng dường như k0 có cảm giác cô lẻ phải chăng là nhờ màu vàng và tiếng ve kia ?
=> Bức tranh mùa hạ vừa hòanh tráng với những nét bút mạnh mẽ, vừa mảnh mai, tinh tế, nhẹ nhàng.
- Bức tranh mùa thu.
Rừng thu trăng rọi hòa bình.
…………ân tình thủy chung.
+ Ánh trăng xanh mát trải lên cảnh vật một không khí thanh bình, yên ả. Từ « hòa bình » thể hiện khung ảnh êm đềm ở an tòan khu, vừa nói đến sự thanh tĩnh, mát mẻ của khung cảnh rừng khuya.
+ Vang lên trong không gian ấy là « tiếng hát ân tình thủy chung » của ai đó cất lên khiến người nghe ấm lòng. Nó như nói thay cho nỗi lòng của người đi.
=> Mỗi bức tranh có nét riêng của từng mùa, nhưng nó không phá đi sự hài hòa của bộ tranh tứ bình này. Nếu cảnh mùa đông và mùa hè có sắc màu rực rỡ, làm thức dậy nhiều giác quan của con người, thì cảnh mùa xuân và mùa thu tạo sự cân bằng trở lại nhờ màu sắc tinh khôi, êm dịu, nhẹ nhàng.
Linh hồn trong tòa bộ bức tranh là con người : cần cù, chăm chỉ, và thủy chung với  cách mạng, kháng chiến.
c/ Nhớ  Việt Bắc trong những ngày đầu  kháng chiến.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…………nhớ sang Nhị Hà
- Đó là khi quân ta còn non trẻ, giặc đến lùng sục chiến khu. Trong hòan cảnh đó,  Việt Bắc và những ngưởi kháng chiến đã đòan kết thành một khối để « ta cùng đánh Tây. Thiên nhiên, núi rừng  Việt Bắc trở thành « lũy sắt dày » để chống giặc, để « che bộ đội, vây quân thù ».
-  Mênh mông » là từ chỉ sự rộng lớn, bao la. Còn « bốn mặt sương mù » lại chỉ đặc trưng của thiên nhiên  Việt Bắc. Cụm từ này tương phản với bốn từ «  chiến khu một lòng ».   Cả chiến khu một lòng hợp sức đánh giặc. Nhờ đó ta đã làm nên những chiến công vang dội ở Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hòa Bình, Tây Bắc…
=>  Đọan thơ có âm hưởng hào hùng,vang dội. Điệp từ « nhớ », đại từ « ai » như khẳng định thêm ân tình của người kháng chiến đối với  Việt Bắc.
d/  Nhớ  Việt Bắc trong chiến đấu và chiến thắng.
 Đọan thơ này là một bản anh hùng ca với khí thế mạnh mẽ của cả dân tộc ra trận.
Những đường  Việt Bắc của ta.
……………
Vui lên  Việt Bắc đèo De núi Hồng.
* Đầu tiên là  Việt Bắc trong mùa chiến dịch :
Những đường…………….
………………như là đất rung.
+ Cụm từ « của ta » thể hiện ý thức làm chủ của người  kháng chiến đối với ĐN nói chung và với căn cứ địa không thể xâm phạm_  Việt Bắc_ nói riêng.Hai câu này vừa nói được sự rộng lớn của không gian  Việt Bắc, vừa nói được độ dài của cuộc  kháng chiến trường kì của dt ta.
+ Từ láy « rầm rập » không những diễn tả được tiếng động mạnh của bước chân mà còn giúp ta hình dung ra nhịp độ khẩn trương, nhanh chóng của cuộc  kháng chiến ở giai đọan quyết định.
- Hai câu tiếp theo cụ thể hóa tiếng bước chân ở trên :
Quân đi …………..
…………bạn cùng mũ nan  
+ Hai từ láy « điệp điệp trùng trùng » một mặt miêu tả độ dài vô tận của đòan quân nhấp nhô uốn lượn theo sườn núi, mặt khác nó còn diễn tả khí thế tự tin vào sức mạnh của quân ta.
+ Hình ảnh « ánh sao » vừa có nghĩa thực, chỉ sao trời trong những đêm dài hành quân, vừa có nghĩa tượng trưng, chỉ ánh sáng của lí tưởng  cách mạng đang dẫn đường cho những người lính ra trận đán đuổi kẻ thù.
+ Ba hình ảnh « ánh sao », « đầu súng « , « mũ nan » hợp thành một hình tượng đẹp, khỏe khuấn, vững vàng. Nó cho thấy mục đích cao cả của cuộc  kháng chiến và tinh thần lãng mạn  cách mạng của quân ta.
- Cuộc  kháng chiến của ta là cuộc  kháng chiến tòan dân tòan diện, cho nên ngòai lực lượng quân đội chính quy, còn có cả những người dân công giúp sức :
Dân công ……
…………muôn tàn lửa bay.
+ Các cụm từ « đỏ đuốc từng đòan », muôn tàn lửa bay » đả tái hiện lại hình ảnh một đòan người mang vác gồng gánh quân trang quân dụng phục vụ cho tiền tuyến. Họ đang hừng hực khí thế  vì họ hiểu được nhiệm vụ tất cả cho tiền tuyến của mình.
+ Cách nói «  bước chân nát đá » của T.H phải chăng là sự hiện thực hóa của câu « Mong cho chân cứng đá mềm » trong bài ca dao xưa. Họ đang đạp bằng mọi gian khổ để ra trận.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn………………ngày mai lên.
+ « Nghìn đêm » là cách nói tượng trưng cho một thời gian dài  Việt Bắc chìm trong bóng tối của màn sương dày đặc.(thực tế + tượng trưng).
+ Màn đêm ấy bị xua tan bởn « đèn pha bật sáng ». Đó vừa là áng sáng của ánh đèn ô tô, vừa là a.sáng của niềm tin  cách mạng, của lòng người khi cuộc  kháng chiến đã bước vào giai đọan cuối.
=> Đọan thơ nói về  Việt Bắc  ban đêm nhưng lại có nhiều ánh sáng : của các vì sao, của lửa, của đèn, của niềm tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng, B.H.
* Niềm vui chiến thắng :
« Tin vui………………..
…….đèo De núi Hồng. »
- Từ « vui » lặp đi lặp lại bốn lần, kết hợp với các từ : về, từ, lên đã nói được không khí phấn khởi, vừa thể hiện được ý : tin thắbg trận ở mọi miền được báo về  Việt Bắc, sáu đó từ  Việt Bắc tỏa đi khắp nơi.
- Nhiều địa danh gắn với những chiến thắng vang dội của nhân dân ta được nhắc tới như một niềm tự hào lớn : HB, Việt Bắc, ĐT…..
 Việt Bắc là đầu não của cuộc  kháng chiến, nơi hội tụ của niềm tin, t.c hi vọng của những người Việt Nam yêu nước.
 Việt Bắc là cội nguồn sức mạnh, nơi có cụ Hồ sáng soi, có TW, CP « luận bàn việc công » để đem về chiến thắng.
III/ KẾT LUẬN
1/ Nội dung :
 Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về  cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Bài thơ là lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của  cách mạng, của con người Việt Nam.
2/ Nghệ thuật :
- Mang đậm tính dân tộc.
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với 2 nhân vật trữ tình « ta », « mình », người đi, người ở hát đối đáp với nhau.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, nhưng sinh động, giàu hình ảnh, nhạc điệu.
- Tác giả dùng tiểu đối, phép điệp, ẩn dụ, so sánh, để nhấn mạnh ý và tạo nhịp điệu uyển chuyển, hài hòa, dễ nhớ.
- Giọng điệu trữ tình, thiết tha, ngọt ngào như lời ru đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thủy chung.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét